Câu hỏi thường gặp về VISA Mỹ và định cư Mỹ

Để xin thị thực vào Hoa Kỳ, bạn cần có hộ chiếu hợp lệ (hoặc giấy thông hành hợp lệ) có thời gian hiệu lực ít nhất sáu tháng kể từ ngày dự kiến rời khỏi Hoa Kỳ. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ như sau:

– Bạn xin thị thực loại A, G hoặc NATO.

– Bạn xin thị thực du học loại F và sẽ ở lại Hoa Kỳ để hoàn thành khóa học theo mẫu đơn I-20. Lưu ý rằng trước khi rời khỏi Hoa Kỳ, hộ chiếu vẫn phải có hiệu lực tối thiểu 6 tháng.

– Quốc gia cấp hộ chiếu cho bạn có thỏa thuận với Hoa Kỳ về việc gia hạn thêm 6 tháng kể từ ngày hết hạn ghi trên hộ chiếu. Ngoài ra, hộ chiếu của bạn cũng cần có ít nhất 2 trang trống để dán tem nhập cảnh.

Có. Nếu bạn là công dân của quốc gia tham gia chương trình miễn thị thực (Visa Waiver Program), sở hữu hộ chiếu đọc được bằng máy, đi công tác hoặc du lịch tạm thời dưới 90 ngày, đáp ứng các yêu cầu khác của chương trình và đã có giấy phép qua hệ thống điện tử ủy quyền du lịch (ESTA). Chỉ những công dân của quốc gia đủ điều kiện mới có thể sử dụng chương trình này. Thường trú nhân của các quốc gia đủ điều kiện sẽ không đủ điều kiện tham gia chương trình miễn thị thực, trừ khi họ cũng là công dân của các quốc gia đó. Chúng tôi khuyên bạn nên truy cập trang web chương trình miễn thị thực trước khi đến Hoa Kỳ để xác định xem bạn có đủ điều kiện hay không.
Đăng ký ESTA là bắt buộc đối với tất cả khách đến Hoa Kỳ theo chương trình miễn thị thực. Lệ phí đăng ký ESTA là 14 đô la Mỹ. Bạn có thể thanh toán lệ phí trực tuyến bằng thẻ ghi nợ hoặc bất kỳ thẻ tín dụng nào như VisaMasterCardAmerican Express, hoặc Discover. Người khác (như đại lý du lịch hoặc thành viên gia đình) có thể thanh toán lệ phí ESTA cho bạn nếu bạn không có thẻ tín dụng phù hợp. Nếu đơn đăng ký ESTA bị từ chối, lệ phí chỉ còn 4 đô la Mỹ.
Không. Thời hạn visa chỉ xác định thời gian bạn được phép nhập cảnh. Miễn là bạn nhập cảnh vào Mỹ trước ngày hết hạn của visa, bạn không cần phải rời khỏi Mỹ ngay khi visa hết hạn. Tuy nhiên, bạn cần tuân thủ đúng quyền lưu trú mà nhân viên hải quan đã ghi vào hộ chiếu khi bạn nhập cảnh.
Không. Đối với trẻ em dưới 17 tuổi, bắt buộc phải có bố, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đi cùng trong buổi phỏng vấn xin visa. Điều này áp dụng cho cả thị thực không di dân và visa định cư. Nếu bé cần xin thị thực nhập cảnh, các giấy tờ liên quan cũng cần được chuẩn bị đầy đủ.
Không. Mỗi đương đơn, kể cả trẻ sơ sinh, đều cần có một hộ chiếu riêng và một thị thực nhập cảnh riêng để được vào Hoa Kỳ. Điều này áp dụng cho mọi loại visa, bao gồm visa du lịch và visa công tác.
Lệ phí bạn đã trả là khoản phí nộp đơn. Tất cả đương đơn xin visa Mỹ trên toàn thế giới đều phải trả khoản phí này, bao gồm cả chi phí xử lý hồ sơ. Phí này không được hoàn lại, bất kể bạn có được cấp visa hay không, vì đơn xin thị thực của bạn đã được xét duyệt hoàn tất.
 Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (DOS) hướng dẫn nhân viên lãnh sự cấp thị thực với giá trị tối đa có thể, nhằm tiết kiệm thời gian cho cả lãnh sự quán và đương đơn. Thị thực du lịch (B1/B2) phổ biến có thời hạn một năm nhiều lần cho công dân Việt Nam, nhưng một số trường hợp chỉ được cấp ít hơn, tùy thuộc vào quy định ngoại giao, tính phù hợp, và hoàn cảnh thực tế mà viên chức lãnh sự đánh giá. Trong một số tình huống, có thể cấp visa ngắn hạn hoặc visa dài hạn dựa trên nhu cầu thực tế.
Bạn nên nộp đơn xin visa Mỹ càng sớm càng tốt khi có kế hoạch cho chuyến đi. Dù bạn có thể nhận được thị thực trong vòng một đến hai tuần, một số hồ sơ xin visa có thể bị xét duyệt hành chính lâu hơn, có thể lên đến 180 hoặc 360 ngày tùy trường hợp. Không ai có thể đảm bảo thời gian này, kể cả viên chức lãnh sự quán. Do đó, bạn không nên thanh toán trước cho các dịch vụ liên quan đến chuyến đi trước khi nhận được thị thực.
Theo quy định quốc tế, không có bên thứ ba nào được phép tham gia buổi phỏng vấn xin thị thực không di dân. Điều này áp dụng cho cả công dân Hoa Kỳ và thường trú nhân hợp pháp. Tuy nhiên, bạn có thể đi cùng một người khác nếu: Bạn là trẻ vị thành niên: ứng viên dưới 17 tuổi phải có cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đi kèm, với giấy khai sinh và thẻ căn cước/hộ chiếu. Người giám hộ cần có tài liệu giám hộ hợp pháp và thẻ căn cước/hộ chiếu. Nếu bạn từ 70 tuổi trở lên hoặc cần hỗ trợ đặc biệt, bạn có thể đi cùng một người khác. Người đi cùng cần có thẻ căn cước hoặc hộ chiếu để được vào cùng.
Thường trú nhân có thể tự do rời khỏi Hoa Kỳ, và những chuyến du lịch ngắn thường không ảnh hưởng đến tình trạng cư dân hợp pháp. Tuy nhiên, nếu có chứng cứ cho thấy bạn không có ý định chọn Hoa Kỳ là nơi định cư lâu dài, bạn sẽ được xem như đã từ bỏ tình trạng thường trú. Khi có kế hoạch lưu trú bên ngoài Hoa Kỳ một năm trở lên, bạn cần xin giấy phép tái nhập cảnh (Đơn I-131) trước khi rời Hoa KỳGiấy phép tái nhập cảnh chứng minh rằng bạn không có ý định từ bỏ tình trạng cư trú dài hạn, đồng thời cho phép bạn tái nhập cảnh vào Hoa Kỳ sau khi lưu trú nước ngoài mà không cần xin visa tái nhập cảnhGiấy phép tái nhập cảnh thường có thời hạn hai năm kể từ ngày cấp. Nếu bạn đã ở ngoài Hoa Kỳ hơn một năm hoặc quá thời hạn hiệu lực của giấy phép tái nhập cảnh vì lý do ngoài tầm kiểm soát, bạn có thể đủ điều kiện xin thị thực tái nhập cảnh (SB-1). Nếu bạn ở ngoài Hoa Kỳ hơn một năm hoặc tự nguyện quá hạn giấy phép tái nhập cảnh, bạn có thể mất tình trạng thường trú nhân và phải tiến hành lại toàn bộ quy trình xin visa định cư. Để biết thêm thông tin, vui lòng truy cập trang web của Sở Di trú Hoa Kỳ (USCIS). Lưu ý rằng thường trú nhân đến Hoa Kỳ theo diện thẻ xanh 2 năm sẽ không được xin thị thực tái nhập cảnh SB-1, nếu tình trạng tạm thời chưa được gỡ bỏ. Trong trường hợp này, cư dân hợp pháp phải nộp một hồ sơ bảo lãnh mới tại USCIS và bắt đầu lại quy trình xin visa định cư. (Thông tin được Tự Do Team tổng hợp từ Website LSQ Hoa Kỳ tại Hồ Chí Minh)
Nếu thẻ xanh của bạn mất hoặc hết hạn, bạn có thể được cấp giấy phép nhập cảnh một lần có giá trị trong vòng 30 ngày. Bạn không cần xin giấy phép nếu có một trong các giấy tờ sau: – Thẻ xanh 10 năm đã hết hạn – Thẻ xanh 2 năm và mẫu I-797 gia hạn tình trạng cư dân hợp pháp – Xác nhận từ chính phủ Hoa Kỳ (công dân hay quân sự) cho thấy thời gian lưu trú công tác ngoài Hoa Kỳ – Sổ tái nhập cảnh Hoa Kỳ còn hiệu lực – Dấu ADIT hợp lệ hoặc dấu xác nhận visa định cư tại cửa khẩu khi nhập cảnh Hoa Kỳ Trước khi đi, hãy kiểm tra với hãng hàng không. Một số hãng có thể từ chối mặc dù bạn có đủ giấy tờ. Trong trường hợp đó, bạn cần nộp đơn I-131A. Nếu không có giấy tờ và cư trú bên ngoài Hoa Kỳ dưới một năm hoặc giấy phép tái nhập cảnh còn hạn, bạn có thể xin giấy phép nhập cảnh. Viên chức lãnh sự quán sẽ phỏng vấn để xác nhận tình trạng thường trú hợp pháp. (Thông tin được Tự Do Team biên soạn từ nguồn Website LSQ Hoa Kỳ tại HCM)
(b) Tất cả người ngoại quốc (không phải là người không di dân được mô tả trong đoạn (L) hoặc (V) của phần 101 (a) (15) và ngoài người không di dân được mô tả trong bất kỳ điều khoản nào của mục 101 (a) (15) (H) (i) ngoại trừ điều khoản (b1) của phần đó) sẽ được coi là người nhập cư cho đến khi anh ta/cô ta đạt được sự hài lòng của viên chức lãnh sự, tại thời điểm nộp đơn xin thị thực và phỏng vấn trực tiếp với viên chức, tại thời điểm nộp đơn để nhập cảnh, anh ta/cô ta được hưởng một tình trạng không di dân theo mục 101 (a) (15). Người nước ngoài là cán bộ hoặc nhân viên của bất kỳ chính phủ nước ngoài hoặc của bất kỳ tổ chức quốc tế nào có quyền hưởng các đặc quyền, miễn trừ và miễn trừ theo đạo luật miễn trừ tổ chức quốc tế, hoặc người nước ngoài là người phục vụ, người hầu, nhân viên. (Từ ngữ được dịch sát nghĩa với đạo luật nên sẽ gây khó hiểu, vui lòng tham khảo bên dưới) Nếu bạn xin thị thực B-1/B-2, bạn phải chứng minh với viên chức lãnh sự rằng bạn đủ điều kiện xin thị thực Hoa Kỳ theo đạo luật di trú và nhập tịch Hoa Kỳ (INA). Mục 214(b) trong INA xem mọi đương đơn xin thị thực B-1/B-2 là người có ý định định cư. Bạn phải vượt qua giả định pháp lý này bằng cách trình bày: – Mục đích của chuyến đi đến Hoa Kỳ là chuyến đi tạm thời, chẳng hạn như đi công tác, du lịch hoặc điều trị y tế. – Bạn dự định lưu trú tại Hoa Kỳ trong một khoảng thời gian cụ thể, có thời hạn. – Bằng chứng tài chính để chi trả những chi phí khi bạn ở Hoa Kỳ. – Bạn có địa chỉ thường trú ngoài Hoa Kỳ cũng như những ràng buộc về xã hội hoặc kinh tế khác đảm bảo rằng bạn sẽ trở về sau khi kết thúc chuyến đi. (Trích đoạn giải thích của VP LSQ Hoa Kỳ Tại TP HCM)
(a) Các nhóm người nước ngoài không đủ điều kiện xin thị thực hoặc nhập cảnh. Trừ khi có quy định khác trong đạo luật này, người nước ngoài không đủ điều kiện để nhận thị thực và nhập cảnh vào Hoa Kỳ theo các điều dưới đây: (1) Căn cứ liên quan đến sức khỏe (2) Hình sự và căn cứ liên quan (3) An ninh và các căn cứ liên quan (4) Phí công cộng (5) Chứng nhận lao động và trình độ cho một số người nhập cư (6) Người nhập cư bất hợp pháp và người vi phạm nhập cư (7) Yêu cầu về tài liệu (8) Không đủ tư cách công dân (9) Người ngoại quốc đã được khai thác từ trước (vui lòng đặt hẹn để được giải thích rõ) (10) Sự nghiêm túc
 Luật pháp Hoa Kỳ thường yêu cầu người xin thị thực phải được phỏng vấn bởi một nhân viên lãnh sự tại đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Hoa Kỳ. Sau khi xem xét thông tin liên quan, đơn xin thị thực sẽ được chấp thuận hoặc từ chối, dựa trên các tiêu chuẩn đã được thiết lập trong luật pháp Hoa Kỳ. Mặc dù phần lớn các đơn xin thị thực đều được chấp thuậnluật pháp Hoa Kỳ đưa ra nhiều tiêu chuẩn mà theo đó đơn xin thị thực có thể bị từ chối. Đơn có thể bị từ chối nếu nhân viên lãnh sự không có đủ thông tin cần thiết để xác định xem người nộp đơn có đủ điều kiện nhận visa hay không, nếu người nộp đơn không đủ điều kiện cho loại thị thực mà họ nộp đơn, hoặc nếu thông tin xem xét cho thấy người nộp đơn nằm trong phạm vi của một trong những căn cứ không phù hợp hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Các hành động hiện tại và quá khứ của người nộp đơn, ví dụ như các hoạt động ma túy hoặc tội phạm, có thể khiến người nộp đơn không đủ điều kiện xin thị thực. Nếu bị từ chối visa, trong hầu hết các trường hợp, người nộp đơn sẽ được thông báo về phần luật áp dụng. Người xin thị thực cũng sẽ được nhân viên lãnh sự tư vấn về khả năng xin miễn trừ việc không đủ điều kiện. Một số lý do phổ biến nhất cho sự không phù hợp thị thực được giải thích dưới đây. Để biết thêm thông tin, hãy xem xét sự không phù hợp của thị thực trong đạo luật di trú và quốc tịch (INA).
Bạn, với tư cách là người xin thị thực Hoa Kỳ, đủ điều kiện xin giấy phép nhập cảnh bằng cách đáp ứng đủ điều kiện theo tất cả các luật di trú hiện hành của Hoa Kỳ cho loại visa mà bạn đang nộp đơn. Trong cuộc phỏng vấn xin visaviên chức lãnh sự tại đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Hoa Kỳ sẽ xác định xem bạn có đủ điều kiện cho loại visa không di dân mà bạn đang nộp đơn hay không. Cơ quan duy nhất có quyền phê duyệt hoặc từ chối (gọi là xét xử) đơn xin visa Mỹ, theo luật nhập cư Hoa Kỳ, mục 104 (a) của Đạo luật di trú và quốc tịch (INA), được trao cho các viên chức lãnh sự tại đại sứ quán và lãnh sự quán Hoa Kỳ.
Nếu một viên chức lãnh sự xác định bạn không đủ điều kiện để nhận thị thực theo luật nhập cư Hoa Kỳ, đơn xin thị thực của bạn sẽ bị từ chối và bạn sẽ được cung cấp lý do từ chối. Có nhiều lý do mà một người xin thị thực có thể bị coi là không đủ điều kiện cho visa nhập cư hoặc visa không di dân. Những lý do này, được gọi là tính không phù hợp, được liệt kê trong Đạo luật di trú và quốc tịch (INA) và các luật nhập cư khác. Một số lý do không phù hợp có thể được khắc phục bởi bạn hoặc người bảo lãnh ở Hoa Kỳ trong một số trường hợp visa di dân. Ví dụ về tính không phù hợp với thị thực: – Không hoàn thành đầy đủ đơn xin visa DS160 và/hoặc cung cấp tất cả các tài liệu hỗ trợ cần thiết – INA phần 221 (g) – Không thiết lập đủ điều kiện cho loại visa không di dân hoặc vượt qua giả định là người nhập cư có ý định – INA phần 214 (b) – Phạm tội liên quan đến đạo đức – INA phần 212 (a) (2) (A) (i) (I) – Vi phạm ma túy – INA phần 212 (a) (2) (A) (i) (II) – Có hai hoặc nhiều tiền án hình sự với tổng số án tù giam là 5 năm trở lên – INA phần 212 (a) (2) (B) – Không chứng minh bằng chứng về hỗ trợ tài chính đầy đủ tại Hoa Kỳ; do đó bị từ chối theo phí công cộng – INA phần 212 (a) (4) – Trình bày gian lận để cố gắng nhận thị thực – INA phần 212 (a) (6) (C) (i) – Lưu trú quá thời gian cho phép tại Hoa Kỳ – INA phần 212 (a) (9) (B) (i)
Đương đơn cần thực hiện các bước như hoàn thành đơn xin visa không di dân DS160, tạo tài khoản và đặt lịch hẹn tại website: www.ustraveldocs.com. Sau khi đặt cuộc hẹn phỏng vấn, đương đơn có thể yêu cầu phỏng vấn khẩn cấp bằng cách nêu rõ lý do và cung cấp tài liệu bổ trợ. Yêu cầu khẩn cấp thường áp dụng cho các trường hợp như tang lễ, y tế, công tác khẩn cấp, học sinh/trao đổi khách.
Có, bạn có thể sử dụng tiếng Việt trong cuộc phỏng vấn. Nếu bạn xin visa du học, và I-20 của bạn ghi bạn là người nói tiếng Anh lưu loátviên chức sẽ phỏng vấn bạn bằng tiếng Anh để kiểm tra trình độ.
Không. Bạn không cần xin lại visa nếu visa của bạn vẫn còn hiệu lực vào thời gian dự kiến đến Mỹ. Bạn chỉ cần mang theo cả hộ chiếu mới và hộ chiếu cũ khi nhập cảnh.
Nếu ngày sinh trên hộ chiếu và giấy khai sinhCMND không khớp nhau, viên chức lãnh sự sẽ yêu cầu bạn điều chỉnh lại thông tin ngày tháng năm sinh* trên *hộ chiếu để phù hợp với ngày tháng năm sinh trên giấy khai sinhCMND. Sau đó, bạn sẽ được yêu cầu quay lại phỏng vấn vào một ngày khác sau khi thông tin đã được cập nhật chính xác.
Không. Cuộc hẹn phỏng vấn chỉ áp dụng cho người có tên và thông tin hộ chiếu trùng khớp với thông tin trên giấy xác nhận cuộc hẹn và đơn xin thị thực DS-160. Mọi cá nhân khác đều không thể thay thế. Mỗi đương đơn được phép thay đổi lịch hẹn 2 lần sau lần lên lịch hẹn đầu tiên. Nếu không tham gia phỏng vấn được, bạn có thể đăng nhập lại vào tài khoản để dời lịch phỏng vấn hoặc hủy lịch hẹn hiện tại và đặt lại một ngày khác trong tương lai. Lưu ý rằng, việc này phải được thực hiện trong vòng 1 năm kể từ ngày bạn đóng phí lãnh sự. 
Cần. Người bảo lãnh vẫn phải nộp đơn bảo trợ tài chính I-864 ngay cả khi người bảo lãnh không đủ thu nhập để bảo trợ đương đơn. Người bảo lãnh sẽ có 02 lựa chọn: 1. Tìm một người đồng tài trợ, người cùng bảo trợ tài chính cho đương đơn (làm mẫu đơn I-864) 2. Dùng thu nhập của một thành viên gia đình sống cùng địa chỉ để đạt mức thu nhập tối thiểu để bảo trợ tài chính (làm mẫu đơn I-864A). Mỗi mẫu I-864 hay I-864A đều phải nộp kèm bằng chứng về tình trạng cư ngụ hợp pháp tại Hoa Kỳ của người nộp thuế (hộ chiếu Hoa Kỳ hay thẻ thường trú nhân), bản ghi khai thuế được cấp bởi Sở Thuế Liên Bang (IRS) và bằng chứng về công việc hiện tại (bảng lương gần nhất hoặc hợp đồng có ghi mức lương).
Nếu đương đơn và người bảo lãnh chính thức kết hôn sau khi mở hồ sơ bảo lãnh I-129F diện hôn phu/hôn thê (K-1), thì đương đơn sẽ không còn đủ điều kiện để được cấp thị thực diện K-1. Hồ sơ bảo lãnh diện K-1 không thể chuyển đổi thành diện vợ chồng CR-1/ IR-1. Hồ sơ bảo lãnh diện K-1 sẽ được trả về Sở di trú và nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS). Để tiếp tục tiến trình định cưngười bảo lãnh cần phải đến Sở di trú và nhập tịch Hoa Kỳ để mở hồ sơ bảo lãnh diện vợ chồng cho đương đơn.
Trong trường hợp này, bạn cần thông báo cho cơ quan lãnh sự về sự qua đời của người bảo lãnh bằng cách nộp bản sao giấy chứng tử của họ. Nếu người bảo lãnh qua đời vào bất kỳ thời điểm nào trước khi đương đơn tới Hoa Kỳ, viên chức lãnh sự sẽ không thể cấp thị thực cho các đương đơn này. Bạn có thể xem thêm thông tin về việc mở lại hồ sơ vì lý do nhân đạo tại trang web của USCIS.
Nếu bạn đã đặt lịch hẹn thành công nhưng không có máy in để in ra giấy xác nhận lịch hẹn, bạn có thể đến Lãnh Sự Quán Mỹ vào ngày hẹn mà không cần giấy xác nhận. Khi đến văn phòng của Lãnh Sự vào ngày hẹn, xin vui lòng cung cấp đầy đủ họ tên và số hộ chiếu cho Bộ phận An ninh để họ có thể kiểm tra thông tin của bạn trong danh sách lịch hẹn. Lịch hẹn cho các dịch vụ của Bộ phận Dịch vụ công dân Hoa Kỳ đều không thu phí.
 Bảo lãnh vợ chồng diện CR1 hoặc diện IR1 để lấy Visa CR1 hoặc Visa IR1 là hình thức bảo lãnh định cư Mỹ dành cho vợ hoặc chồng là người nước ngoài của Công dân Mỹ. Những người này mong muốn đến Mỹ sinh sống với Công dân Mỹ đó. Visa CR1 là gì? CR trong diện CR1 là thuật ngữ về di trú, viết tắt của cư trú có điều kiện (conditional resident). CR áp dụng cho các cặp đôi đã kết hôn ít hơn hai (02) năm. Người được bảo lãnh có Visa CR1 sẽ được cấp Thẻ xanh có điều kiện với thời hạn hai (02) năm. Sau đó, họ phải gỡ bỏ điều kiện để nhận Thẻ xanh chính thức (10 năm). Visa IR1 là gì? IR trong từ IR1 viết tắt cho thân nhân trực hệ (immediate relative). IR áp dụng cho các cặp đôi đã kết hôn từ hai (02) năm trở lên. Người được bảo lãnh có Visa IR1 sẽ được cấp Thẻ xanh 10 năm mà không cần thực hiện thủ tục gỡ bỏ điều kiện Thẻ xanh.
Nếu bạn bị mất thẻ xanh, bạn cần liên hệ Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Việt Nam để xin cấp giấy phép nhập cảnh một lầnGiấy phép nhập cảnh một lần này chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày hoặc ngắn hơn. Để được cấp loại giấy phép này, bạn phải cư trú bên ngoài Hoa Kỳ dưới 1 năm hoặc giấy phép Tái nhập cảnh chưa hết hạn và nộp đơn xin giấy phép nhập cảnh. Lúc này bạn sẽ có một cuộc phỏng vấn với viên chức Lãnh sự để xác nhận tình trạng Thường trú nhân.